Lời giải chi tiết
Câu 1 (TH):
Phương pháp:
a) Khai phương căn bậc hai và rút gọn
b) Tìm mẫu số chung, quy đồng và rút gọn biểu thức
Cách giải:
a) Rút gọn biểu thức A và B.
+) Ta có:
\(\begin{array}{*{20}{l}}{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} A = 3\sqrt 8 {\rm{ \;}} – \sqrt {50} {\rm{ \;}} – \sqrt {{{\left( {\sqrt 2 {\rm{ \;}} – 1} \right)}^2}} }\\{ \Leftrightarrow A = 3\sqrt {{2^2}.2} {\rm{ \;}} – \sqrt {{5^2}.2} {\rm{ \;}} – \left| {\sqrt 2 {\rm{ \;}} – 1} \right|}\\{ \Leftrightarrow A = 3.2\sqrt 2 {\rm{ \;}} – 5\sqrt 2 {\rm{ \;}} – \left( {\sqrt 2 {\rm{ \;}} – 1} \right){\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {do{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \sqrt 2 {\rm{ \;}} – 1 > 0} \right)}\\{ \Leftrightarrow A = 6\sqrt 2 {\rm{ \;}} – 5\sqrt 2 {\rm{ \;}} – \sqrt 2 {\rm{ \;}} + 1}\\{ \Leftrightarrow A = \left( {6 – 5 – 1} \right)\sqrt 2 {\rm{ \;}} + 1}\\{ \Leftrightarrow A = 1.}\end{array}\)
Vậy A = 1.
+) Với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 4,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 9\) ta có:
\(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,B = \left( {\frac{{3\sqrt x + 6}}{{x – 4}} + \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x – 2}}} \right):\frac{{x – 9}}{{\sqrt x – 3}}\\ \Leftrightarrow B = \left( {\frac{{3\left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x – 2} \right)}} + \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x – 2}}} \right):\frac{{x – 9}}{{\sqrt x – 3}}\\ \Leftrightarrow B = \left( {\frac{3}{{\sqrt x – 2}} + \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x – 2}}} \right):\frac{{\left( {\sqrt x + 3} \right)\left( {\sqrt x – 3} \right)}}{{\sqrt x – 3}}\\ \Leftrightarrow B = \frac{{3 + \sqrt x }}{{\sqrt x – 2}}:\left( {\sqrt x + 3} \right)\\ \Leftrightarrow B = \frac{{3 + \sqrt x }}{{\sqrt x – 2}}.\frac{1}{{\sqrt x + 3}}\\ \Leftrightarrow B = \frac{1}{{\sqrt x – 2}}\end{array}\)
Vậy với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 4,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 9\) thì \(B = \frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} – 2}}\).
b) Tìm x sao cho A – 2B = 3.
Ta có
\(\begin{array}{*{20}{l}}{A – 2B = 3}\\{ \Leftrightarrow 1 – 2.\frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} – 2}} = 3}\\{ \Leftrightarrow 2.\frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} – 2}} = 1 – 3}\\{ \Leftrightarrow 2.\frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} – 2}} = {\rm{ \;}} – 2}\\{ \Leftrightarrow \frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} – 2}} = {\rm{ \;}} – 1}\\{ \Leftrightarrow \sqrt x {\rm{ \;}} – 2 = {\rm{ \;}} – 1}\\{ \Leftrightarrow \sqrt x {\rm{ \;}} = 1}\\{ \Leftrightarrow x = 1{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {tm} \right)}\end{array}\)
Vậy x = 1.
Câu 2 (TH):
Phương pháp:
Đặt ẩn phụ hoặc nhân phá ngoặc đưa về dạng hệ phương trình bậc nhất hai ẩn
Cách giải:
Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2(x – 3) + 3(3x + y) = {\rm{ \;}} – 11}\\{(x – 3) – 2(3x + y) = 5}\end{array}} \right.\).
Cách 1:
Đặt: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x – 3 = a}\\{3x + y = b}\end{array}} \right.\). Khi đó hệ phương trình trở thành: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2a + 3b = {\rm{ \;}} – 11}\\{a – 2b = 5}\end{array}} \right.\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2a + 3b = {\rm{ \;}} – 11}\\{2a – 4b = 10}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a = 5 + 2b}\\{7b = {\rm{ \;}} – 21}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a = {\rm{ \;}} – 1}\\{b = {\rm{ \;}} – 3}\end{array}} \right.\)
Suy ra \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x – 3 = {\rm{ \;}} – 1}\\{3x + y = {\rm{ \;}} – 3}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2}\\{y = {\rm{ \;}} – 3 – 3x}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2}\\{y = {\rm{ \;}} – 9}\end{array}} \right.\)
Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất là: \(\left( {x;y} \right) = \left( {2; – 9} \right)\).
Cách 2:
\(\begin{array}{l}\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2(x – 3) + 3(3x + y) = – 11}\\{(x – 3) – 2(3x + y) = 5}\end{array}} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x – 6 + 9x + 3y = – 11}\\{x – 3 – 6x – 2y = 5}\end{array}} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{11x + 3y = – 5}\\{ – 5x – 2y = 8}\end{array}} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{11x + 3y = – 5\,\,\,\,\,\,(1)}\\{y = – \frac{{8 + 5x}}{2} = – 4 – \frac{5}{2}x}\end{array}} \right.\end{array}\)
Thay \(y = {\rm{ \;}} – 4 – \frac{5}{2}x\) vào (1) ta có:
\(\begin{array}{*{20}{l}}{11x + 3.\left( { – 4 – \frac{5}{2}x} \right) = {\rm{ \;}} – 5}\\{ \Leftrightarrow 11x – 12 – \frac{{15}}{2}x = {\rm{ \;}} – 5}\\{ \Leftrightarrow \frac{7}{2}x = 7}\\{ \Leftrightarrow x = 2.}\end{array}\)
Với \(x = 2\) thì \(y = {\rm{ \;}} – 4 – \frac{5}{2}.2 = {\rm{ \;}} – 9\).
Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất là: \(\left( {x;y} \right) = \left( {2; – 9} \right)\).
Câu 3 (TH):
Phương pháp:
a) Biểu diễn giá tiền khi mua x quyển vở và một hộp bút
b) Lập bất phương trình giá tiền cần trả nhỏ hơn 300000 và giải bất phương trình.
Cách giải:
a) Gọi \(x\left( {x \in {\mathbb{N}^*}} \right)\) là số quyển vở Minh mua, y là số tiền cần trả khi mua x quyền vở và 01 hộp bút. Hãy biểu diễn y theo x.
Giá tiền khi mua x quyển vở và một hộp bút là: \(14{\mkern 1mu} 000x + 30{\mkern 1mu} 000\) (đồng).
Vì y là số tiền mua x quyển vở và một hộp bút nên \(y = 14{\mkern 1mu} 000x + 30{\mkern 1mu} 000\).
b) Nếu Minh có 300000 đồng để mua vở và 01 hộp bút thì Minh mua được tối đa bao nhiêu quyển vở?
Gọi a \(\left( {a \in \mathbb{N}} \right)\) là số quyển vở tối đa Minh mua.
Số tiền Minh phải trả khi mua 01 hộp bút và a quyển vở là: \(14{\mkern 1mu} 000.a + 30{\mkern 1mu} 000\).
Vì Minh chỉ có 300 000 đồng nên số tiền phải trả nhỏ hơn hoặc bằng 300 000 đồng
Ta có:
\(\begin{array}{*{20}{l}}{14{\mkern 1mu} 000.a + 30{\mkern 1mu} 000 \le 300{\mkern 1mu} 000}\\{ \Leftrightarrow 14{\mkern 1mu} 000.a \le 300{\mkern 1mu} 000 – 30{\mkern 1mu} 000}\\{ \Leftrightarrow 14{\mkern 1mu} 000.a \le 270{\mkern 1mu} 000}\\{ \Leftrightarrow a \le 270{\mkern 1mu} 000:14{\mkern 1mu} 000}\\{ \Leftrightarrow a \le \frac{{135}}{7} \approx 19,29}\end{array}\)
Vậy số vở tối đa Minh có thể mua là 19 quyển.
Câu 4 (VD):
Phương pháp:
a) Thay \(m = {\rm{ \;}} – 3\) và giải phương trình bậc hai
b) áp dụng hệ thức Viet giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} + {x_2} = {\rm{ \;}} – \frac{b}{a}}\\{{x_1} – {x_2} = 2m – 10}\end{array}} \right.\) và thay \({x_1},{x_2}\) vào \({x_1}.{x_2} = \frac{c}{a}\).
Cách giải:
1. Cho phương trình \({x^2} – 2\left( {m – 1} \right)x + {m^2} – 9 = 0\)\((1)\)(\(x\) là ẩn, \(m\) là tham số)
a) Giải phương trình (1) khi \(m = {\rm{ \;}} – 3\).
Thay \(m = {\rm{ \;}} – 3\)vào (1) ta được:
\({x^2} – 2\left( { – 3 – 1} \right)x + {\left( { – 3} \right)^2} – 9 = 0\) \( \Leftrightarrow {x^2} + 8x = 0\)
\(\begin{array}{*{20}{l}}{ \Leftrightarrow x\left( {x + 8} \right) = 0}\\{ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 0}\\{x = {\rm{ \;}} – 8}\end{array}} \right.}\end{array}\)
Vậy với \(m = {\rm{ \;}} – 3\)thì phương trình có 2 nghiệm phân biệt\(x = 0\) hoặc \(x = {\rm{ \;}} – 8\).
b, Tìm các giá trị của m để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn điều kiện \({x_1} – {x_2} = 2m – 10\)
+ Phương trình (1) có 2 nghiệm phân biệt \( \Leftrightarrow \Delta ‘ = {\left[ { – \left( {m – 1} \right)} \right]^2} – {m^2} + 9 > 0\)
\(\begin{array}{*{20}{l}}{ \Leftrightarrow {m^2} – 2m + 1 – {m^2} + 9 > 0}\\{ \Leftrightarrow {\rm{ \;}} – 2m + 10 > 0}\\{ \Leftrightarrow m < 5}\end{array}\)
Theo hệ thức Vi-ét: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} + {x_2} = 2(m – 1)}\\{{x_1}.{x_2} = {m^2} – 9{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} (*)}\end{array}} \right.\)
+ Ta có: \({x_1} + {x_2} = 2(m – 1) \Rightarrow {x_1} = 2(m – 1) – {x_2}\)thay vào \({x_1} – {x_2} = 2m – 10\) ta được:
\(2(m – 1) – {x_2} – {x_2} = 2m – 10\)
\(\begin{array}{*{20}{l}}{ \Leftrightarrow 2(m – 1) – 2{x_2} = 2\left( {m – 5} \right)}\\{ \Leftrightarrow m – 1 – {x_2} = m – 5}\end{array}\)
\(\begin{array}{*{20}{l}}{ \Rightarrow {x_2} = 4}\\{ \Rightarrow {x_1} = 2(m – 1) – 4 = 2m – 6}\end{array}\)
Thay vào (*) ta được:
\(\left( {2m – 6} \right).4 = {m^2} – 9\)
\(\begin{array}{*{20}{l}}{ \Leftrightarrow {m^2} – 8m + 15 = 0}\\{ \Leftrightarrow {m^2} – 3m – 5m + 15 = 0}\\{ \Leftrightarrow m\left( {m – 3} \right) – 5\left( {m – 3} \right) = 0}\\{ \Leftrightarrow \left( {m – 3} \right)\left( {m – 5} \right) = 0}\\{ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{m = 3{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} ™}\\{m = 5{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} (Ktm)}\end{array}} \right.}\end{array}\)
Vậy \(m = 3\)là giá trị cần tìm.
Câu 5 (VD):
Phương pháp:
Gọi chiều dài hình chữ nhật là x, biểu diễn chiều rộng, diện tích hình chữ nhật theo x và lập phưuong trình tìm x.
Cách giải:
Gọi chiều dài mảnh vườn trước khi mở rộng là \(x\left( m \right)\) (ĐK: 0 < x > 50).
Nửa chu vi mảnh vườn hình chữ nhật là \(100:2 = 50\)(m).
Suy ra, chiều rộng mảnh vườn trước khi mở rộng là: \(50 – x\) (m).
\( \Rightarrow \) Diện tích mảnh vườn trước khi mở rộng là \(x.\left( {50 – x} \right)\)(m2).
Chiều dài mảnh vườn sau khi mở rộng là \(x + 5\) (m).
Chiều rộng mảnh vườn sau khi mở rộng là \(50 – x + 4 = 54 – x\) (m).
Suy ra, diện tích mảnh vườn sau khi mở rộng là \(\left( {x + 5} \right).\left( {54 – x} \right)\) (m2).
Do diện tích sau khi mở rộng tăng 240m2 so với diện tích mảnh vườn ban đầu, nên ta có phương trình:
\(\left( {x + 5} \right).\left( {54 – x} \right) – x.\left( {50 – x} \right) = 240\)
\(\begin{array}{*{20}{l}}{ \Leftrightarrow 54x – {x^2} + 270 – 5x – 50x + {x^2} = 240}\\{ \Leftrightarrow {\rm{ \;}} – x + 270 = 240}\end{array}\)
\( \Rightarrow x = 30\) (TMĐK)
Vậy chiều dài mảnh vườn trước khi mở rộng là 30 m;
Chiều rộng rộng mảnh vườn trước khi mở rộng là 50 – 30 = 20 m.
Câu 6 (VD):
Phương pháp:
Gọi R là bán kính đường tròn đáy của hình trụ và hình nón. Lập phương trình chu vi và giải phương trình.
Cách giải:
Gọi R là bán kính đường tròn đáy của hình trụ và hình nón.
Ta có đáy hình trụ là hình tròn có chu vi là 37,68 cm nên ta có:
\(\begin{array}{*{20}{l}}{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} 2\pi R = 37,68}\\{ \Leftrightarrow 2.3,14.R = 37,68}\\{ \Leftrightarrow R = \frac{{37,68}}{{2.3,14}} = 6}\end{array}\)
Thể tích phần hình trụ là: \({V_{ht}} = \pi {R^2}{h_{ht}} = 3,{14.6^2}.\left( {2.6} \right) = 1356,48{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} (c{m^3})\)
Thể tích phần hình nón là: \({V_{hn}} = \frac{1}{3}\pi {R^2}{h_{hn}} = \frac{1}{3}3,{14.6^2}.6 = 226,08{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} (c{m^3})\)
Thể tích của chi tiết máy đó là: \(V = {V_{ht}} + {V_{hn}} = 1356,48 + 226,08 = 1582,56{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} (c{m^3})\)
Vậy thể tích của chi tiết máy là \(1582,56{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} c{m^3}\).
Câu 7 (VD):
Cách giải:

a) Chứng minh năm điểm A, B, I, O, C cùng thuộc một đường tròn.
Do AB, AC là tiếp tuyến nên \(AB \bot OB,AC \bot OC\) (định nghĩa)
\( \Rightarrow \angle ACO = \angle ABO = {90^0}\)\( \Rightarrow \angle ABO + \angle ACO = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)
Mà 2 góc này ở vị trí đối diện nên OCAB nội tiếp hay O, C, A, B cùng thuộc một đường tròn (1)
Do I là trung điểm của DE nên \(OI \bot DE\) (tính chất đường kính vuông góc với dây cung)
\( \Rightarrow \angle OIA = {90^0}\) \( \Rightarrow \angle OIA + \angle OCA = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)
Mà 2 góc này ở vị trí đối diện nên OIAC nội tiếp hay O, I, A, C cùng thuộc một đường tròn (2)
Từ (1) và (2) suy ra 5 điểm A, B, I, O, C cùng thuộc một đường tròn (đpcm).
b) Đường thẳng BC cắt OA, AD lần lượt tại H và K. Gọi F là giao điểm của BE và AC. Chứng minh AK.AI = AH.AO và tam giác AFE đồng dạng với tam giác BFA.
Ta có AB = AC (tính chất 2 tiếp tuyến cắt nhau) => A thuộc trung trực của BC
OB = OC (bằng bán kính) => O thuộc trung trực của BC.
\( \Rightarrow \) AO là trung trực của BC hay \(AO \bot BC\) tại H
Xét tam giác ABO vuông tại B, đường cao BH nên:
\(A{B^2} = AH.AO\) (hệ thức lượng trong tam giác vuông) (3)
Ta có \(\angle BIA = \angle BCA\) (hai góc nội tiếp chắn cung AB) \( \Rightarrow \angle BIA = \angle ABC{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( { = \angle BCA} \right)\).
Xét \(\Delta ABK\) và \(\Delta AIB\) có:
\(\angle BAI\) chung
\(\angle BIA = \angle ABC = \angle ABK{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {cmt} \right)\)
(cặp cạnh tương ứng tỉ lệ).
\( \Leftrightarrow A{B^2} = AK.AI\) (4)
Từ (3) và (4) suy ra \(AK.AI = AH.AO{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( { = A{B^2}} \right)\) (đpcm)
Do \(BD\parallel AC\left( {gt} \right) \Rightarrow \angle BDA = \angle DAC\) (so le trong)
Mà \(\angle BDA = \angle ABF\) (góc nội tiếp và góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung BE)
\( \Rightarrow \angle DAC = \angle ABF\left( { = \angle BDA} \right) = \angle EAF\).
Xét \(\Delta AFE\) và \(\Delta BFA\) có:
\(\angle BFA\) chung
\(\angle EAF = \angle ABF{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {cmt} \right)\)
(đpcm)
c) Chứng minh ba đường thẳng AB, CD, FK đồng quy.

Do \( \Rightarrow \frac{{FA}}{{FB}} = \frac{{FE}}{{FA}}\) (cặp cạnh tương ứng tỉ lệ) \( \Rightarrow F{A^2} = FB.FE\)
Xét \(\Delta FEC\) và \(\Delta FCB\) có \(\angle CFB\) chung và \(\angle FCE = \angle CBF\) (góc nội tiếp và góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung CE).
(cặp cạnh tương ứng tỉ lệ) \( \Rightarrow F{C^2} = FE.FB\)
\( \Rightarrow FC = FA \Rightarrow F\) là trung điểm của AC.
Gọi M là giao điểm của DC và AB, N là giao điểm của MF và BD.
Do \(BD\parallel AC\left( {gt} \right) \Rightarrow \frac{{DN}}{{FC}} = \frac{{BN}}{{FA}}{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( { = \frac{{MN}}{{MF}}} \right)\) (định lí Ta-lét) \( \Rightarrow DN = BN\) (do \(FC = FA\))
Gọi K’ là giao điểm của NF và BC \( \Rightarrow \frac{{BK’}}{{CK’}} = \frac{{BN}}{{CF}}\) (Định lí Ta-lét) (5)
Mà \(\frac{{BN}}{{CF}} = \frac{{2BN}}{{2CF}} = \frac{{BD}}{{AC}} = \frac{{BK}}{{CK}}\) (6)
Từ (5) và (6) suy ra K, K’ cùng nằm trên đoạn BC và \(\frac{{BK}}{{CK}} = \frac{{BK’}}{{CK’}}{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( { = \frac{{BD}}{{AC}}} \right) \Rightarrow K \equiv K’\)
Chứng tỏ M, N, K, F thẳng hàng hay ba đường thẳng AB, CD, FK đồng quy tại M.
Câu 8 (VDC):
Phương pháp:
Áp dụng bất đẳng thức Cosi
Cách giải:
Theo bài ra ta có:
\(\begin{array}{*{20}{l}}{{{(a + b)}^3} = 2\left( {1 – {a^2} – {b^2}} \right)}\\{ \Leftrightarrow {{(a + b)}^3} + 2{a^2} + 2{b^2} – 2 = 0}\\{ \Leftrightarrow {{(a + b)}^3} + {a^2} + 2ab + {b^2} + {a^2} – 2ab + {b^2} – 2 = 0}\\{ \Leftrightarrow {{(a + b)}^3} + {{\left( {a + b} \right)}^2} + {{\left( {a – b} \right)}^2} – 2 = 0}\\{ \Leftrightarrow {{(a + b)}^3} + {{\left( {a + b} \right)}^2} – 2 = {\rm{ \;}} – {{\left( {a – b} \right)}^2}}\end{array}\)
Vì \({\left( {a – b} \right)^2} \ge 0 \Rightarrow {\rm{ \;}} – {\left( {a – b} \right)^2} \le 0\) nên \({(a + b)^3} + {(a + b)^2} – 2 \le 0\) (1)
Đặt \(x = a + b > 0\). Khi đó (1) trở thành:\({\mkern 1mu} {x^3} + {x^2} – 2 \le 0\)
\(\begin{array}{*{20}{l}}{ \Leftrightarrow {x^3} – {x^2} + 2{x^2} – 2x + 2x – 2 \le 0}\\{ \Leftrightarrow {x^2}\left( {x – 1} \right) + 2x\left( {x – 1} \right) + 2\left( {x – 1} \right) \le 0}\\{ \Leftrightarrow \left( {x – 1} \right)\left( {{x^2} + 2x + 2} \right) \le 0}\\{ \Leftrightarrow \left( {x – 1} \right)\left[ {{{\left( {x + 1} \right)}^2} + 1} \right] \le 0}\\{ \Leftrightarrow x – 1 \le 0{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {do{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {{(x + 1)}^2} + 1 > 0{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \forall x} \right)}\\{ \Leftrightarrow x \le 1}\end{array}\)
Do \(x > 0\) nên ta có: \(0 < x \le 1\) hay \(0 < a + b \le 1 \Rightarrow 1 \ge {a^2} + {b^2} + 2ab\).
Khi đó: \(M \ge \left( {{a^2} + {b^2} + 2ab} \right).M = \frac{{{a^2} + {b^2} + 2ab}}{{ab}} + \frac{{{a^2} + {b^2} + 2ab}}{{{a^2} + {b^2}}}\)
\( \Rightarrow M \ge \frac{{{a^2} + {b^2}}}{{ab}} + 2 + \frac{{2ab}}{{{a^2} + {b^2}}} + 1 = \frac{{{a^2} + {b^2}}}{{ab}} + \frac{{2ab}}{{{a^2} + {b^2}}} + 3 = \frac{{{a^2} + {b^2}}}{{2ab}} + \left( {\frac{{{a^2} + {b^2}}}{{2ab}} + \frac{{2ab}}{{{a^2} + {b^2}}}} \right) + 3\)
Theo bất đẳng thức Cô-si ta có:
\({a^2} + {b^2} \ge 2ab \Rightarrow \frac{{{a^2} + {b^2}}}{{2ab}} \ge \frac{{2ab}}{{2ab}} = 1\)
\(\frac{{2ab}}{{{a^2} + {b^2}}} + \frac{{{a^2} + {b^2}}}{{2ab}} \ge 2\sqrt {\frac{{2ab}}{{{a^2} + {b^2}}} \cdot \frac{{{a^2} + {b^2}}}{{2ab}}} {\rm{ \;}} = 2\);
Suy ra: \(M \ge 1 + 2 + 3 = 6\). Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi \(a = b = \frac{1}{2}\).
Vậy giá trị nhỏ nhất của\(M = 6\) khi \(a = b = \frac{1}{2}\).