4. Bài tập tiếng Việt trang 27 sách bài tập Ngữ văn 8 – Cánh diều

(Bài tập 1, SGK) Tìm câu khẳng định và câu phủ định trong những câu dưới đây. Chỉ ra đặc điểm về ý nghĩa và hình thức của mỗi câu. (Bài tập 3, SGK) Chuyển những câu khẳng định sau thành những câu có ý nghĩa tương đương, trong đó có sử dụng hai lần từ phủ định:

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Câu 1 (trang 27, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 2):

 (Bài tập 1, SGK) Tìm câu khẳng định và câu phủ định trong những câu dưới đây. Chỉ ra đặc điểm về ý nghĩa và hình thức của mỗi câu.

a) Tất cả những điều ấy, họ làm sao mà hiểu được rõ ràng, đích xác. (Ngô gia văn phái)

b) Hôm sau, vua Quang Trung hạ lệnh tiến quân. (Ngô gia văn phái)

c) Các quân đều nghiêm chỉnh đội ngũ mà đi. (Ngô gia văn phái)

d) Chị Dậu vẫn chưa nguôi cơn giận. (Ngô Tất Tố)


Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần Kiến thức ngữ văn đầu bài về câu khẳng định, câu phủ định

Lời giải chi tiết:

a. Câu phủ định. Trong câu có từ “làm sao”. Câu xác nhận về việc người được nói đến không xác định, hiểu rõ về vấn đề gì đó.

b. Câu khẳng định. Câu không chứa các từ ngữ phủ định. Câu xác nhận về việc vua Quang Trung hạ lệnh tiến quân.

c. Câu khẳng định. Câu không chứa các từ ngữ phủ định. Câu thông báo về hành động phải làm.

d. Câu phủ định. Câu có từ “chưa”. Câu xác nhận về việc chị Dậu vẫn còn đang giận.


Câu 2

Câu 2 (trang 27, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 2):

 (Bài tập 3, SGK) Chuyển những câu khẳng định sau thành những câu có ý nghĩa tương đương, trong đó có sử dụng hai lần từ phủ định:

a) Ai cũng muốn đuổi chúng đi. (Ngô gia văn phái)

b) Ngày nào thị Nở cũng phải đi qua vườn nhà hắn. (Nam Cao)

c) Từ đẩy, ngày nào Hoài Văn cũng xuống các thôn xóm, vận động bà con đứng lên cứu nước. (Nguyễn Huy Tưởng)


Phương pháp giải:

 Đọc kĩ phần Kiến thức ngữ văn đầu bài về câu khẳng định, câu phủ định

Lời giải chi tiết:

a. Không ai là không muốn đuổi chúng đi.

b. Không ngày nào Thị Nở không đi qua qua vườn nhà hắn.

c. Từ đấy, không ngày nào Hoài Văn không xuống các thôn xóm, vận động bà con đứng lên cứu nước.


Câu 3

Câu 3 (trang 27, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 2):

 Tìm từ có nghĩa phủ định trong những câu sau. Chỉ ra nét khác nhau về nghĩa giữa từ đó với từ không.

a)

Ồ đâu phải, qua đêm dài lạnh cóng 

Mặt Trời lên là hết bóng mù sương! 

Ôi đâu phải, qua đoạn đường lửa bỏng

Cuộc đời ta bỗng chốc hoả thiên đường!

(Tố Hữu)

b)

Đêm xa nước đầu tiên ai nỡ ngủ

Sóng vỗ dưới thân tàu đâu phải sóng quê hương.

(Chế Lan Viên)

c) Trên đường tiến quân, đâu thể quay xe trở lại … (Huỳnh Như Phương)


Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần Kiến thức ngữ văn đầu bài về câu khẳng định, câu phủ định


Lời giải chi tiết:

a) Từ có nghĩa phủ định: đâu phải

Nét khác nhau về nghĩa giữa từ “không” và từ “đâu phải”:

– “Không” mang ý nghĩa phủ định, chỉ sự không xảy ra hoặc không đúng.

-“Đâu hải” mang ý nghĩa phủ định, chỉ sự không đúng hoặc không thích hợp

b) Từ có nghĩa phủ định: đâu phải

Nét khác nhau về nghĩa giữa từ “đâu phải” và từ “không”:

-“Đâu phải” mang ý nghĩa phủ định, chỉ sự không đúng hoặc không thích hợp.

-“Không” mang ý nghĩa phủ định, chỉ sự không xảy ra hoặc không đúng.

c) Từ có nghĩa phủ định: không thể

Nét khác nhau về nghĩa giữa từ “không thể” và từ “không”: 

-“Không thể” mang ý nghĩa phủ định, chỉ sự không thể xảy ra hoặc không thể làm được.

-“Không” mang ý nghĩa phủ định, chỉ sự không xảy ra hoặc không đúng.


Câu 4

Câu 4 (trang 28, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 2):

 Những câu dưới đây được dùng với mục đích nghi vấn (hỏi để được trả lời) hay với mục đích khẳng định, phủ định? Vì sao?

a) Từ xưa, các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có? (Trần Quốc Tuấn)

b) Người thì có bao giờ hết được? (Nguyễn Huy Tưởng)


Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần Kiến thức ngữ văn đầu bài về câu khẳng định, câu phủ định


Lời giải chi tiết:

a) Câu này được dùng với mục đích khẳng định. Vì trong câu, Trần Quốc Tuấn đã sử dụng từ “đời nào không có?” để chứng tỏ rằng từ xưa đến nay, không có một đời nào mà các bậc trung thần nghĩa sĩ không bỏ mình vì nước.

b) Câu này được dùng với mục đích nghi vấn (hỏi để được trả lời). Với việc sử dụng từ “có bao giờ”, Nguyễn Huy Tưởng hỏi xem liệu có một người nào có thể hết được hay không, nhằm tạo ra sự suy nghĩ và cân nhắc từ phía người đọc hoặc nghe.


TẢI APP ĐỂ XEM OFFLINE

SBT VĂN TẬP 1 – CÁNH DIỀU

SBT VĂN TẬP 2 – CÁNH DIỀU