5. Bài tập Viết trang 28 sách bài tập Ngữ văn 8 – Cánh diều

Thế nào là bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí? Để viết được bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, em cần chú ý những gì? Từ cách hiểu về kiểu bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, em hãy nêu 2 – 3 đề văn tương tự dạng đề đã cung cấp trong SGK, trang 72.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Câu 1 (trang 28, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 2):

 Thế nào là bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí? Để viết được bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, em cần chú ý những gì?


Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần hướng dẫn

Lời giải chi tiết:

Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí là bài văn thường tập trung làm sáng tỏ nội nội dung và ý nghĩa của một nhận định, một ý kiến về tư tưởng, tình cảm hay quan niệm về lối sống, cách ứng xử,… 

Để viết được bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, em cần chú ý:

– Tìm hiểu kĩ nội dung, ý nghĩa của tư tưởng, đạo lí được nêu trong đề

– Trình bày rõ ý kiến (đồng tình hay phản đối) của người viết về tư tưởng, đạo lí ấy và lí giải vì sao.

– Tìm ý và lập dàn ý cho bài viết: Căn cứ vào đề bài để xác định cách tìm ý cho phù hợp (đặt câu hỏi hoặc suy luận).

– Sử dụng lí lẽ và bằng chứng cụ thể để làm rõ ý kiến, tăng sức thuyết phục cho bài viết. 


Câu 2

Câu 2 (trang 28, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 2):

 Từ cách hiểu về kiểu bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, em hãy nêu 2 – 3 đề văn tương tự dạng đề đã cung cấp trong SGK, trang 72.


Phương pháp giải:

Nêu các đề tương tự

Lời giải chi tiết:

Đề văn: Suy nghĩ về tục ngữ: Thương người như thể thương thân

Đề văn: Suy nghĩ của anh/chị về đức tính trung thực qua câu nói “Ăn ngay nói thật mọi tật mọi lành”.


Câu 3

Câu 3 (trang 28, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 2):

 Kiểu bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí giống và khác kiểu bài nghị luận về một vấn đề của đời sống (Bài 4) như thế nào?


Phương pháp giải:

Dựa vào kiến thức đã học về hai kiểu bài để so sánh


Lời giải chi tiết:

-Giống nhau: Cả hai đều thuộc kiểu bài nghị luận xã hội, những vấn đề gần gũi và có ý nghĩa với mọi người. Cách làm cả hai kiểu bài đều vận dụng kết hợp các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận,…

– Khác nhau: Bài nghị luận về một vấn đề của đời sống thường lấy một hiện tượng có thật trong cuộc sống (con người, sự việc,…), có thể tích cực hoặc tiêu cực để yêu cầu người viết bàn luận, ngợi ca hoặc phê phán,…; còn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí là kiểu bài thường nhân một câu danh ngôn, tục ngữ, ca dao,… để yêu cầu người viết bàn luận.


Câu 4

Câu 4 (trang 28, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 2):

 Từ đề văn trong mục 2. Thực hành (SGK, trang 73): Suy nghĩ về câu nói của danh tướng Trần Bình Trọng: “Ta thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc.”, hãy phát triển nội dung các ý giải thích câu nói đã nêu trong phần thân bài, cụ thể:

– Câu nói: “Ta thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc.” có

nghĩa là gì?

– Tại sao “thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc”?


Phương pháp giải:

 Dựa vào hướng dẫn để thực hiện


Lời giải chi tiết:

Các ý tham khảo

– Câu nói: “Ta thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc.”: Đây là cách nói hình ảnh: “Làm ma” tức là chết, “làm vương” tức là làm vua. Câu nói có nghĩa đen là: Ta thà chết chứ không thèm làm vua cho xứ người – đất Bắc (chỉ Trung Quốc). Câu nói ấy cũng có thể suy rộng ra theo nghĩa bóng: Con người sống cần giữ khí tiết, “chết trong còn hơn sống đục”, “giấy rách phải giữ lấy lề”,… chỉ cách sống trong sạch, đúng với nhiều tình huống và hoàn cảnh khác nhau.

– Lí do “thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc”:

+ Một trong những nguyên nhân là do Trần Bình Trọng coi việc bảo vệ quê hương, dân tộc trong miền Nam là trọng yếu hơn. Đối với ông, việc giữ vững độc lập, tự do và an ninh cho miền Nam Việt Nam là mục tiêu cao cả hơn việc đạt được quyền lực và danh vọng.

+ Ngoài ra, câu nói này cũng có thể thể hiện lòng yêu nước và tình cảm sâu sắc của danh tướng Trần Bình Trọng dành cho đất nước, nơi mà ông đã sinh ra và lớn lên. Qua câu nói này, ông tỏ ra không quan tâm đến tiềm năng quyền lực ở miền Bắc, mà tập trung vào việc bảo vệ và phát triển miền Nam Việt Nam.


Câu 5

Câu 5 (trang 28, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 2):

  Chỉ ra mối quan hệ giữa vấn đề, ý kiến, lí lẽ và bằng chứng trong bài viết; giải thích vì sao cần có câu chuyển đoạn trong bài nghị luận.


Phương pháp giải:

Dựa vào hướng dẫn viết để trả lời

Lời giải chi tiết:

Trong một bài viết nghị luận, các thành phần chính gồm vấn đề, ý kiến, lí lẽ và bằng chứng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

-Vấn đề: Đây là điều mà bài viết đang thảo luận. Nó thường được đưa ra nhằm kích thích sự quan tâm của người đọc và làm nền tảng cho việc trình bày các ý kiến sau này.

-Ý kiến: Đây là quan điểm hoặc luận điểm của người viết về vấn đề được đề cập. Ý kiến được hỗ trợ bằng lí lẽ và bằng chứng.

-Lí lẽ: Lí lẽ là cách người viết sử dụng luận thuyết logic để chứng minh tính hợp lý của ý kiến hay quan điểm của mình. Lí lẽ cung cấp những lập luận, suy luận và giải thích để thuyết phục người đọc về tính đúng đắn của ý kiến.

-Bằng chứng: Bằng chứng là các thông tin, sự kiện, tài liệu hoặc tư liệu khác được sử dụng để chứng minh tính chất đúng đắn của ý kiến. Bằng chứng có thể bao gồm các tài liệu nghiên cứu, số liệu thống kê, ví dụ cụ thể hoặc trích dẫn từ các tác giả uy tín.

Câu chuyển đoạn trong bài nghị luận là cần thiết vì:

-Tạo sự liên kết: Câu chuyển đoạn giúp tạo sự liên kết và mạch lạc giữa các phần khác nhau trong bài viết. Nó giúp người đọc theo dõi một cách dễ dàng và tổ chức thông tin một cách rõ ràng.

-Đưa ra lập luận mới: Câu chuyển đoạn có thể được sử dụng để giới thiệu một lập luận mới hoặc triển khai một phần quan trọng khác của ý kiến. Điều này giúp tăng tính thuyết phục và độ thống nhất của bài viết.

-Chuyển dạng suy nghĩ: Câu chuyển đoạn cho phép người viết chuyển từ một ý kiến sang một ý kiến khác một cách mượt mà. Nó cũng giúp xây dựng sự liên kết giữa các lí lẽ và bằng chứng để tạo thành một luận điểm rõ ràng và mạch lạc.


TẢI APP ĐỂ XEM OFFLINE

SBT VĂN TẬP 1 – CÁNH DIỀU

SBT VĂN TẬP 2 – CÁNH DIỀU